Thị trường ngày 1/11: Giá dầu, vàng, đồng và cao su đồng loạt giảm, khí tự nhiên cao nhất 9 tháng

Chốt phiên giao dịch ngày 31/10, giá dầu, vàng, đồng, cao su và lúa mì... đồng loạt giảm, trong khi khí tự nhiên cao nhất 9 tháng, quặng sắt, thép cây, ngô và đậu tương... đồng loạt tăng.

Giá dầu giảm tiếp

Giá dầu giảm, do giảm bớt lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung từ cuộc xung đột Trung Đông và số liệu cho thấy rằng sản lượng từ OPEC và Mỹ tăng.

Chốt phiên giao dịch ngày 31/10, dầu thô Brent kỳ hạn tháng 12/2023 giảm 4 US cent xuống 87,41 USD/thùng trước khi hết hiệu lực vào ngày 31/10/2023 và dầu Brent kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 1,33 USD tương đương 1,4% xuống 85,02 USD/thùng. Dầu thô Tây Texas WTI kỳ hạn tháng 12/2023 giảm 1,29 USD tương đương 1,6% xuống 81,02 USD/thùng và kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 1,18 USD xuống 80,5 USD/thùng.

Sản lượng dầu thô của OPEC tăng 180.000 thùng/ngày (bpd) trong tháng 10/2023, chủ yếu đến từ Nigeria và Angola.

Đồng thời, sản lượng dầu thô của Mỹ tăng lên mức kỷ lục hàng tháng mới trong tháng 8/2023 ở mức 13,05 triệu thùng/ngày, Cơ quan Thông tin Năng lượng cho biết.

Số liệu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất của Trung Quốc thấp hơn so với dự kiến, dấy lên mối lo ngại nhu cầu nhiên liệu từ nước tiêu thụ dầu số 2 thế giới chậm lại.

Lạm phát khu vực Euro zone trong tháng 10/2023 chạm mức thấp nhất trong 2 năm, xuống 2,9% từ mức 4,3% trong tháng 9/2023. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) khó có thể sớm tăng lãi suất.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại sẽ giữ giá dầu thô ở mức dưới 90 USD/thùng trong năm nay và năm tới, trừ khi xung đột Israel-Hamas kéo thêm nhiều quốc gia ở Trung Đông và làm trầm trọng tình trạng thắt chặt nguồn cung.

Giá khí tự nhiên cao nhất 9 tháng

Giá khí tự nhiên tại Mỹ tăng 7% lên mức cao nhất 9 tháng, do dự báo thời tiét lạnh hơn và nhu cầu sưởi ấm trong 2 tuần tới cao hơn so với dự kiến trước đó.

Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 12/2023 trên sàn New York tăng 22,3 US cent tương đương 6,7% lên 3,575 USD/mmBTU – cao nhất kể từ ngày 17/1/2023. Tính chung cả tháng, giá khí tự nhiên tăng 22% - tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 6/2023 (tăng 23%) và tháng 10 cũng là tháng đầu tiên tăng trong 3 tháng liên tiếp kể từ tháng 5/2022.

Giá vàng giảm

Giá vàng giảm song có tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 3/2023, do xung đột Israel-Hamas thúc đẩy tài sản trú ẩn an toàn là vàng, trong khi trọng tâm chuyển sang cuộc họp chính sách của ngân hàng trung ương Mỹ trong tuần này.

Vàng giao ngay trên sàn LBMA giảm 0,8% xuống 1.980,71 USD/ounce, sau khi tăng lên mức cao 2.007,59 USD/ounce trong đầu phiên giao dịch và vàng kỳ hạn tháng 12/2023 trên sàn New York giảm 0,6% xuống 1.994,3 USD/ounce.

Giá đồng giảm

Giá đồng chịu áp lực giảm, do lo ngại nhu cầu giảm sau số liệu sản xuất yếu kém từ nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – thúc đẩy hoạt động bán ra, cùng với đó là đồng USD tăng mạnh.

Giá đồng trên sàn London giảm 0,4% xuống 8.106 USD/tấn, sau khi giảm xuống mức thấp 8.080 USD/tấn.

Trong phiên trước đó, giá đồng đạt mức cao nhất 4 tuần do các dấu hiệu ổn định kinh tế gần đây của Trung Quốc. Giá đồng giảm tháng thứ 3 liên tiếp.

Tuy nhiên, lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc bất ngờ giảm trong tháng 10/2023, khiến các nhà hoạch định chính sách gặp khó khăn khi họ cố gắng vực dậy tăng trưởng kinh tế vào cuối năm nay và năm 2024.

Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng, thép cây tăng

Giá quặng sắt trên sàn Singapore giảm, do các thương nhân thận trọng sau số liệu sản xuất của Trung Quốc gây thất vọng.

Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2024 trên sàn Đại Liên tăng 0,34% lên 898,5 CNY (122,8 USD)/tấn.

Trong khi đó, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn Singapore giảm 0,1% xuống 121,6 USD/tấn.

Số liệu từ Trung tâm Hậu cần Trung Quốc cho biết, chỉ số PMI của ngành thép giảm xuống 45,6 trong tháng 10/2023 từ mức 45,8 trước đó, dự báo sản lượng thép sẽ tiếp tục giảm trong tháng 11/2023, do hạn chế sản xuất trong mùa đông và áp lực biên lợi nhuận giảm.

Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,21%, thép cuộn cán nóng thay đổi nhẹ, trong khi thép không gỉ giảm 1,02% và thép cuộn giảm 0,95%.

Giá cao su tại Nhật Bản giảm

Giá cao su tại Nhật Bản giảm phiên thứ 4 liên tiếp, chịu áp lực giảm bởi nguồn cung tại Thái Lan hồi phục và số liệu kinh tế yếu kém tại Trung Quốc, song đà giảm được hạn chế bởi đồng JPY suy yếu.

Giá cao su kỳ hạn tháng 4/2024 trên sàn Osaka giảm 1,1 JPY tương đương 0,4% xuống 255,2 JPY (1,7 USD)/kg. Tuy nhiên, tính chung cả tháng, giá cao su tăng 8,5% - tháng tăng thứ 3 liên tiếp.

Đồng thời, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2024 trên sàn Thượng Hải giảm 310 CNY tương đương 2,14% xuống 14.205 CNY (1.941,1 USD)/tấn.

Đồng thời, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2024 trên sàn Thượng Hải giảm 50 CNY tương đương 0,4% xuống 14.175 CNY (1.037,22 USD)/tấn.

Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn Singapore giảm 0,7% xuống 144 US cent/kg.

Giá cà phê tăng

Giá cà phê arabica trên sàn ICE tăng hơn 5%, được thúc đẩy bởi tồn trữ giảm.

Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2023 trên sàn ICE tăng 8,2 US cent tương đương 5,2% lên 1,673 USD/lb, được thúc đẩy bởi nguồn cung thắt chặt.

Đồng thời, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2024 trên sàn London tăng 52 USD tương đương 2,2% lên 2.366 USD/tấn.

Giá đường tăng

Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2024 trên sàn ICE tăng 0,34 US cent tương đương 1,3% lên 27,09 US cent/lb.

Đồng thời, giá đường trắng kỳ hạn tháng 12/2023 trên sàn London tăng 0,7% lên 730,4 USD/tấn.

Sản lượng đường Ấn Độ niên vụ 2023/24 có thể giảm 8%.

Giá lúa mì giảm, ngô và đậu tương tăng

Giá lúa mì tại Mỹ giảm, do nhu cầu giảm và giảm bớt lo ngại nguồn cung khu vực nam bán cầu, trong khi giá đậu tương tăng do thời tiết bất lợi tại Brazil.

Trên sàn Chicago, giá lúa mì giảm 9-3/4 US cent xuống 5,56-1/4 USD/bushel và chạm mức thấp nhất kể từ ngày 12/10/2023. Giá lúa mì đỏ cứng, vụ đông giảm 15-3/4 US cent xuống 6,29-1/4 USD/bushel và chạm mức thấp 6,25-1/2 USD/bushel. Giá lúa mì mùa xuân giảm 8-1/2 USD/bushel xuống 7,09-1/4 USD/bushel, sau khi chạm mức thấp 7,03-1/4 USD/bushel. Giá đậu tương tăng 3-1/4 US cent lên 13,1-1/2 USD/bushel và giá ngô tăng 1/2 US cent lên 4,78-3/4 USD/bushel.

Giá dầu cọ tiếp đà giảm

Giá dầu cọ tại Malaysia giảm phiên thứ 2 liên tiếp, chịu áp lực giảm bởi lo ngại tồn trữ tăng và giá dầu thực vật trên sàn Đại Liên suy yếu.

Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 4/2024 trên sàn Bursa Malaysia giảm 59 ringgit tương đương 1,6% xuống 3.679 ringgit (772,57 USD)/tấn. Tính chung trong tháng 10/2023, giá dầu cọ giảm 2,4% - tháng giảm thứ 2 liên tiếp.

Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng ngày 1/ 11

Thị trường ngày 1/11: Giá dầu, vàng, đồng và cao su đồng loạt giảm, khí tự nhiên cao nhất 9 tháng - Ảnh 2.

Minh Quân

Nhịp sống thị trường


Tìm Đại lý phân phối, Nhà cung cấp nổi bật